Chính văn
債半錢喻
往有商人貸他半錢久不得償,即便往債。前有大河,雇他兩錢然後得渡,到彼往債竟不得見,來還渡河復雇兩錢。為半錢債而失四錢,兼有道路疲勞乏困,所債甚少所失極多,果被眾人之所怪笑。
世人亦爾,要少名利致毀大行,苟容己身不顧禮義,現受惡名後得苦報。
Phiên âm
TRÁI BÁN TIỀN DỤ
Vãng hữu thương nhân thải tha bán tiền cửu bất đắc thường, tức tiện vãng trái. Tiền hữu đại hà, cố tha lưỡng tiền nhiên hậu đắc độ, đáo bỉ vãng trái cánh bất đắc kiến, lai hoàn độ hà phục cố lưỡng tiền. Vị bán tiền trái nhi thất tứ tiền, kiêm hữu đạo lộ bì lao phạp khốn, sở trái thậm thiểu, sở thất cực đa, quả bị chúng nhân chi sở quái tiếu.
Thế nhân diệc nhĩ, yếu thiểu danh lợi trí hủy đại hành, cẩu dung kỷ thân bất cố lễ nghĩa, hiện thụ ác danh hậu đắc khổ báo.
Dịch nghĩa
Xưa có người buôn cho người ta mượn nửa tiền, lâu không thấy họ trả, liền đi đòi. Đường đi cách sông phải mướn hai tiền một chuyến, đến không đòi được nợ, mà mất bốn tiền đò, lại thêm mệt sức đi đường nữa, được ít, mất nhiều lại bị người ta chê cười.
Người đời thường thế, cầu chút danh lợi, phá hủy đức lớn, quen sống cẩu thả, không đoái lễ nghĩa, hiện chịu tiếng xấu, sau chịu quả báo.