Chính văn
愚人食鹽喻
昔有愚人至於他家,主人與食嫌淡無味,主人聞已更為益鹽。既得鹽美,便自念言:「所以美者緣有鹽故,少有尚爾況復多也?」
愚人無智便空食鹽,食已口爽返為其患。
譬彼外道聞節飲食可以得道,即便斷食或經七日或十五日,徒自困餓無益於道。如彼愚人,以鹽美故而空食之,致令口爽,此亦復爾。
Phiên âm
NGU NHÂN THỰC DIÊM DỤ
Tích hữu ngu nhân chí ư tha gia, chủ nhân dữ thực hiềm đạm vô vị, chủ nhân văn dĩ canh vi ích diêm. Ký đắc diêm mỹ, tiện tự niệm ngôn: “Sở dĩ mỹ giả duyên hữu diêm cố, thiểu hữu thượng nhĩ huống phục đa dã?”
Ngu nhân vô trí tiện không thực diêm, thực dĩ khẩu sảng phản vi kỳ hoạn.
Thí bỉ ngoại đạo văn tiết ẩm thực khả dĩ đắc đạo, tức tiện đoạn thực hoặc kinh thất nhật hoặc thập ngũ nhật, đồ tự khốn ngạ vô ích ư đạo. Như bỉ ngu nhân, dĩ diêm mỹ cố nhi không thực chi, trí linh khẩu sảng, thử diệc phục nhĩ.
Dịch nghĩa
Xưa có chàng ngu, đến một nhà kia, họ cho ăn nhạt chê không ngon, họ nghe thấy vậy lấy cho thêm muối. Anh chàng kia ăn thấy ngon, anh tự nghĩ rằng ngon là vì có muối, ít muối mà còn ngon thế thì nhiều muối hẳn ngon hơn.
Thế rồi anh ăn muối không, ăn nghe sướng miệng, nhưng lại bị khốn vì mặn quá.
Ví như ngoại đạo nghe chuyện ăn dè sẻn có thể đắc đạo, liền bỏ hẳn ăn uống trong bảy ngày, hoặc mười lăm ngày, nhưng chỉ bị khốn thân chứ không ích cho đạo. Như kẻ ngu kia chỉ ăn rặt muối đến nỗi xoăn miệng.