Chính văn
愚人集牛乳喻
昔有愚人將會賓客,欲集牛乳以擬供設, 而作是念:「我今若豫於日日中搆取牛乳, 牛乳漸多卒無安處,或復酢敗。不如即就牛腹盛之,待臨會時當頓搆取。」
作是念已,便捉牸牛母子,各繫異處。却後一月,爾乃設會迎置賓客,方牽牛來欲𤚲 取乳,而此牛乳即乾無有。時為眾賓或瞋或笑。
愚人亦爾,欲修布施,方言待我大有之時,然後頓施。未及聚頃,或為縣官水火盜賊之所侵奪,或卒命終不及時施,彼亦如是。
Phiên âm
NGU NHÂN TẬP NGƯU NHŨ DỤ
Tích hữu ngu nhân tương hội tân khách, dục tập ngưu nhũ dĩ nghĩ cung thiết, nhi tác thị niệm: “Ngã kim nhược dự ư nhật nhật trung cấu thủ ngưu nhũ, ngưu nhũ tiệm đa tốt vô an xử, hoặc phục tạc bại. Bất như tức tựu ngưu phúc thình chi, đãi lâm hội thời đương đốn cấu thủ”.
Tác thị niệm dĩ, tiện tróc tự ngưu mẫu tử, các hệ dị xứ. Khước hậu nhất nguyệt, nhĩ nãi thiết hội nghinh trí tân khách, phương khiên ngưu lai dục cấu thủ nhũ, nhi thử ngưu nhũ tức can vô hữu. Thời vi chúng tân hoặc sân hoặc tiếu.
Ngu nhân diệc nhĩ, dục tu bố thí, phương ngôn đãi ngã đại hữu chi thời, nhiên hậu đốn thí. Vị cập tụ khoảnh, hoặc vi huyện quan thủy hỏa đạo tặc chi sở xâm đoạt, hoặc tốt mệnh chung bất cập thời thí, bỉ diệc như thị.
Dịch nghĩa
Xưa có kẻ ngu muốn tích sữa bò để đãi khách, tự nghĩ: “Nếu ngày nào ta cũng vắt sữa thì thành ra nhiều quá không có chỗ để, hoặc nó hóa chua. Chẳng bằng cứ để ở bụng bò, khi nào thết khách hãy vắt ra”.
Nghĩ thế rồi liền đem bò mẹ, bò con buộc cách riêng ra khác nơi. Sau một tháng mới đặt tiệc mời khách, dắt bò ra vắt sữa thì sữa tiêu hết rồi, thế là kẻ bực, người chê.
Ví như kẻ ngu, muốn tu bá thí, nhưng đợi tới khi nào giàu to đã, nhưng có ngờ đâu hoặc bị quan tịch thu, nước, lửa, trộm, cướp hay chết trước không kịp bá thí.