Còn ống động mạch (CÔĐM) là một trong các bệnh tim bẩm sinh hay gặp với tỷ lệ khoảng 1:5000 đến 1:2000 trẻ sơ sinh, bệnh có thể diễn biến âm thầm không có triệu chứng lâm sàng nhưng cũng có thể gây ra giãn buồng tim trái, tăng áp động mạch phổi và suy tim, VNTMNK. Đóng ống động mạch qua da là thủ thuật ít xâm lấn ngày càng được thực hiện nhiều với hiện quả cao.
22.1. Chỉ định
Tất cả các bệnh nhân còn ống động mạch có các điều kiện sau:
- CÔĐM đơn thuần, không kèm theo các dị tật bẩm sinh khác ở tim và ngoài tim.
- Chưa có hiện tượng đảo shunt qua ống động mạch hoặc là shunt hai chiều nhưng chiều trái-phải chiếm ưu thế.
- Chưa có tăng áp lực động mạch phổi cố định trên thông tim.
- Có giãn nhĩ trái hoặc thất trái do CÔĐM với shunt trái phải, áp lực mạch phổi tâm thu < 50% áp lực mạch hệ thống và sức cản mạch phổi < 1/3 áp lực mạch hệ thống.
- Xem xét ở bệnh nhân có shunt trái phải qua ống động mạch nếu áp lực mạch phổi ≥ 50% áp lực mạch hệ thống và/hoặc sức cản mạch phổi/sức cản mạch hệ thống từ 1/3 đến 2/3.
22.2. Chống chỉ định
- Đã tăng áp lực động mạch phổi cố định trên thông tim, áp lực mạch phổi hoặc sức cản mạch phổi lớn hơn 2/3 áp lực hoặc sức cản mạch hệ thống.
- Ống động mạch quá lớn hoặc bất thường giải phẫu.
- Hình thái ống động mạch có giải phẫu không phù hợp: ống lớn, cổ ngắn, xoắn vặn…
- Có sùi trong buồng tim và/hoặc các mạch máu hoặc shunt phải - trái qua ống động mạch.
22.3. Các bước tiến hành
- Sát trùng và tạo đường vào động mạch đùi và tĩnh mạch đùi phải.
- Thông tim phải đo đạc các thông số về huyết động và bão hoà oxy. Xác định chiều shunt và cung lượng (cung lượng tim, cung lượng phổi, cung lượng chủ).
- Chụp động mạch chủ ở tư thế nghiêng trái 90 độ và nghiêng phải 30 độ. Đo đường kính ống động mạch trên phim chụp: Chỗ nhỏ nhất, lớn nhất và chiều dài ống.
- Chọn dụng cụ ADO (Amplatzer duct occluder): Dựa vào kích thước của ống động mạch đo được trên phim chụp mạch. Lựa chọn dựa trên nguyên tắc đường kính ADO chỗ nhỏ nhất phải lớn hơn từ 1 - 3 mm của đường kính chỗ đổ vào động mạch phổi của ống động mạch.
- Dụng cụ ADO sẽ được vít vào dây cáp, kéo thẳng ra trong khúc nối và đẩy vào lòng của ống thông.
- Đưa dây dẫn từ đường tĩnh mạch đùi phải lên động mạch phổi, qua ống động mạch xuống động mạch chủ.
- Đưa dụng cụ theo dây dẫn từ tĩnh mạch đùi phải lên động mạch phổi qua ống động mạch sang động mạch chủ. Mở cánh lớn của dụng cụ.
- Kiểm tra sự cố định của dụng cụ trên phim chụp mạch. Tháo dụng cụ và chụp lại kiểm tra. Đánh giá kết quả ngay sau thủ thuật.
- Đối với dụng cụ dùng là Coil: kỹ thuật tiến hành gần tương tự.
- Chụp kiểm tra các tư thế đánh giá kết quả.
22.4. Theo dõi
- Bệnh nhân được kiểm tra lại trên siêu âm sau khi bít ống động mạch và sau đó, thăm khám lại định kỳ.
- Tất cả các bệnh nhân được dùng aspirin 3 tháng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong vòng 1 năm.
22.5. Biến chứng và xử trí
- Tắc mạch do khí, huyết khối: cần chú ý chống đông, đuổi khí…
- Tràn dịch màng ngoài tim do thủng, rách thành nhĩ, thất, tách thành động mạch chủ… liên quan đến việc thao tác kỹ thuật: cần phát hiện sớm, chọc dẫn lưu sớm, liên hệ bác sĩ phẫu thuật sớm...
- Biến chứng di lệch/rơi dù khỏi vị trí: Biến chứng có thể xuất hiện ngay sau khi thả dù hoặc một vài ngày sau can thiệp. Theo dõi bệnh nhân sát, nếu thấy rơi ngay sau can thiệp cần báo phẫu thuật sớm. Với bệnh nhân đã về bệnh phòng hoặc sau đó, khi có biểu hiện bất thường, nhất là có ngoại tâm thu thất cần làm siêu âm xác định sớm để có hướng phẫu thuật. Trong trường hợp dù bị rơi mà mắc vào đường ra thất phải hoặc động mạch phổi, cần dùng dụng cụ basket/snare kéo về nhĩ phải và cố định ở đó trong lúc chờ đợi phẫu thuật.
- Biến chứng tan máu: do còn tồn lưu shunt, thường ít gặp, cần phải theo dõi sát, truyền dịch đầy đủ…
- Các biến chứng khác: chỗ chọc mạch; chảy máu, nhiễm trùng… theo dõi như quy trình can thiệp nói chung.