5.1. Dựng bản đồ định vị ba chiều không cần màn tăng sáng
Các thủ thuật thăm dò điện sinh lý ngày càng phát triển và được thực hiện ở những bệnh nhân có rối loạn nhịp phức tạp và bệnh tim nặng nề (Ví dụ: Triệt đốt rung nhĩ hoặc nhịp nhanh nhĩ trong bệnh tim bẩm sinh), dẫn tới kéo dài thời gian phơi nhiễm phóng xạ. Hệ thống lập bản đồ giải phẫu điện học không cần màn tăng sáng giúp vượt qua thách thức này. Các bản đồ điện học với hình ảnh 3 chiều được tạo ra khi ống thông điện cực di chuyển trong buồng tim. Hai hệ thống thường sử dụng là Carto (Biosense Webster) và Navx (St Jude Medical), định vị các ống thông điện cực nhờ vào đáp ứng điện từ trường.
Các bản đồ này có thể được sử dụng để chỉ dẫn về giải phẫu cũng như trình tự khử cực (bản đồ trình tự điện thế hoạt hóa) hoặc về điện thế các điểm trong buồng tim thông qua bảng biểu diễn mã hóa màu sắc. Các vị trí đã triệt đốt có thể được đánh dấu và ghi nhớ. Điều này đặc biệt hữu ích trong triệt đốt rung nhĩ, khi mà các vị trí triệt đốt cần được biểu thị thành các vòng liên tục hoặc đường kẻ. Việc xác định vị trí của vùng sẹo cơ tim (lập bản đồ điện thế) rất cần thiết trong triệt đốt nhịp nhanh thất, bởi đó là cơ chất tạo ra vòng vào lại.
Mapping không tiếp xúc (Ensite Array, St Jude Medical) cho phép tổng hợp đồng thời các điện đồ từ toàn bộ bề mặt nội tâm mạc của buồng tim mà ống thông điện cực đang đặt. Một loạt 64 điện cực đơn cực được gắn trên bóng sẽ ghi lại tín hiệu từ nội mạc cơ tim. Các điện đồ “ảo” được tái hiện và hiển thị trên bản đồ buồng tim. Có thể xác định được cơ chế của một cơn nhịp nhanh từ một nhịp ngoại tâm thu đơn lẻ.
5.2. Tích hợp cùng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Chụp CT hay MRI sẽ cung cấp hình ảnh 3 chiều của nhĩ trái hay các buồng tim khác của bệnh nhân. Sau đó được kết nối với hệ thống định vị (Carto or NavX) bằng cách di chuyển ống thông tới ít nhất 4 điểm giải phẫu (ví dụ: điểm nối tĩnh mạch phổi với nhĩ trái), đồng thời đánh dấu chúng trên hệ thống hình ảnh và bản đồ. Việc tái hiện lại nhĩ trái sau đó được thực hiện hoàn toàn trong hệ thống định vị, giúp các thủ thuật viên định hướng giải phẫu nhĩ trái bệnh nhân mà không cần tới Xquang.
5.3. Điều khiển từ xa các ống thông
Công nghệ robot đã đạt được những thành công vang dội trong phẫu thuật tim mạch và tiết niệu. Công nghệ này đã được áp dụng vào thăm dò điện sinh lý nhằm khắc phục những khó khăn khi đặt ống thông một cách thủ công. Người làm thủ thuật sẽ ngồi trong phòng điều khiển thay vì đứng cạnh bệnh nhân. Ưu điểm của công nghệ này gồm cải thiện độ ổn định và vị trí ống thông, định hình tổn thương triệt đốt tốt hơn và giảm phơi nhiễm tia X. Qua đó cải thiện kết quả lâm sàng tốt hơn.
Hình 21.4: Hình ảnh đã được tích hợp. Hình trên là nhĩ trái được tái hiện sau chụp MRI trước thủ thuật. Sau đó được liên kết với hệ thống định vị 3 chiều. Hình dưới là nhĩ trái được nhìn từ trong ra từ hướng trái, để quan sát các tổn thương triệt đốt phân bố xung quanh các tĩnh mạch phổi phải.
Niobe (Stereotaxis) là một hệ thống định vị từ tính, trong đó một từ trường có cường độ thấp được tạo ra bởi hai nam châm vĩnh viễn lớn nằm ở hai bên bàn can thiệp. Một ống thông lập bản đồ có chứa ba nam châm tự liên kết với nhau trong từ trường. Dịch chuyển từ trường bằng một chuột máy tính, sẽ tạo ra sự chuyển động của ống thông. Sensei (Hansen Medical) là một hệ thống định vị bằng robot mà ống mở đường vào có thể điều khiển được bằng cánh tay robot gắn trên bàn. Ống mở đường vào có thể chứa bất kể ống thông nào và do vậy có thể tương thích với mọi hệ thống lập bản đồ.