• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Lịch sử Phật giáo Ấn Độ - Tập 2
  3. Trang 38

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 37
  • 38
  • 39
  • More pages
  • 47
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 37
  • 38
  • 39
  • More pages
  • 47
  • Sau

Thư mục tham khảoatt

A. Ba tạng giáo lý nguyên thủy

(1) Sūtra (Kinh tạng):

Dīrgha (Trường A-hàm):

Thượng tọa bộ (Pali), T.W. Rhys Davids và J.E. Carpenter biên tập, gồm 3 tập. PTS 1890-1911 (tái bản 1947-60); còn có Ba tạng giáo lý (Tipiṭaka) do Bangkok xuất bản, tái bản năm 1925-7; một bản của Tích Lan và một bản mới Ba tạng giáo lý (Tipiṭaka) cùng với những luận giải và sớ giải ở Miến Điện, năm 1956 trở xuống bởi Marammaraṭṭhe Buddhasāsanasamiti, Chaṭṭthasaṃgīti xuất bản. Rhys Davids dịch sang tiếng Anh là Dialogues of the Buddha, PTS 1899-1921 (sau đó có tái bản).

Nhất thiết hữu bộ (tiếng Phạn) những bản kinh sưu tập rải rác được xuất bản: kinh Daśottara, Mittal và Schlingloff biên tập (Berlin, DAWB, IO, 1957, 1962); kinh Catuṣ-pariṣat, Waldschmidt biên tập (Abhandlungen DAWB, Kl. D. Spr., Lit. u. Kunst, 1952, 1957, 1962); kinh Mahāvadāna, Waldschmidt biên tập (Abhandlungen DAWB, Kl. f. Spr., Lit. u. Kunst, 1952, 1956); kinh Mahāparinirvāṇa, Waldschmidt biên tập (Abhandlungen DAWB, Phil. Hist. Kl. 1950 và Kl. f. Spr., Lit. u. Kunst, 1951, hai tập); kinh Āṭānāṭiya, Hoernle biên tập (Manuscript Remains of Buddhist Literature found in Eastern Turkestan, Vol. I và chỉ một, Oxford 1916, 24ff) và Hofmann biên tập (Leipzig, Brockhaus, 1939); kinh Saṃgīti, Mittal và Stache-Rosen biên tập (DAWB 1968). Xem Turfan (Waldschmidt trong mục Tác phẩm tổng hợp ở dưới) phần 1, 3 và 4 đối với bản thiếu của kinh Śrāmaṇyaphala, Ambaṣṭha và nhiều kinh khác.

Nhất thiết hữu bộ (bản Tây Tạng) - một vài kinh có trong Ba tạng giáo lý Tây Tạng (những kinh này xem ở dưới), trong đó có kinh Phạm võng (Brahmajāla), Weller biên tập, Asia Major IX, 1933, 195 trở xuống và 381 trở xuống, và kinh Mahāsamaya hay samāja.

Pháp tạng bộ? (bản Trung Quốc) T1 quyển I của Taisho Tripiṭaka.

Có những bản dịch tiếng Trung Quốc riêng biệt trên nhiều phiên bản của những kinh độc lập này (của những trường phái chưa xác định), bao gồm kinh Mahāparinirvāṇa (T5, T6, T7), kinh Mahānidānā (T14, T52), kinh Mahāgovinda (T8), kinh Mahāsamaya (T9), kinh Brahmajāla (T21), kinh Saṅgīti (T12), kinh Śṛgālāvavāda (T16, 17, xem tác phẩm Viśvabhārati Annals 1950).

Madhyama (Trung A-hàm):

Thượng tọa bộ (Pali), Trenckner và Chalmers biên tập, gồm 3 tập. PTS 1888-99 (tái bản 1948-51); cũng có trong bản Bangkok, Colombo và bản mới biên tập ở Miến Điện. I.B. Horner dịch sang tiếng Anh là Middle Length Sayings, PTS 1954-9.

Nhất thiết hữu bộ (tiếng Phạn) bản thiếu, do Hoernle MR biên tập (kinh Upāli, Śuka...) và Turfan (kinh Mahānidāna, Rāṣṭrapāla...). Kinh Mahākarmavibhaṅga, do S. Lesvi biên tập, Paris (Leroux) 1932.

Nhất thiết hữu bộ (Tây Tạng) - 6 hoặc 7 kinh (tương đương với Thượng tọa bộ No. 86, 115, 121-2, 133 và 139 và đối với Nhất thiết hữu bộ No. 62 bản Trung Quốc).

Nhất thiết hữu bộ (Trung Quốc) T 26 trong Taisho.

Saṃyukta (Tạp A-hàm):

Thượng tọa bộ (Pali), do Feer biên tập gồm 5 quyển. PTS 1884-98 (tái bản 1960); cũng có trong bản Bangkok... C. A. F. Rhys Davids và F.L. Woodward dịch sang tiếng Anh là Kindred Sayings PTS 1917-30 (có tái bản).

Nhất thiết hữu bộ (Phạn) bản thiếu của kinh Nidānasaṃyukta, do Tripāṭhī biên tập, DAWB, IO, 1962; những kinh khác trong JRAS 1913 (La Vallée Poussin), do Hoernle MR, NG 1957 và Waldschmidt biên tập, trong tác phẩm Bruchstücke buddhistscher Sūtras aus dem zentralasiatischen Sanskritkanon, Kleinere Sanskrit-Texte IV, Leipzig 1932; Bodhyaṅgasaṃyukta và những kinh khác trong Turfan.

Nhất thiết hữu bộ (Tây Tạng) - 6 kinh (kinh Dharmacakrapravartana...).

Nhất thiết hữu bộ (Trung Quốc) T 99 gồm hai tập của Taisho.

Nhất thiết hữu bộ (Trung Quốc) T 100 (không đủ).

Ekottara (Tăng nhất A-hàm):

Thượng tọa bộ (Pali, Aṅguttara) do Morris và Hardy biên tập, gồm 5 tập. PTS 1885-1900, được tái bản và biên tập lần hai của tập I bởi A. K. Warder PTS 1961; cũng có trong bản Bangkok... Woodward và Hare dịch sang tiếng Anh là Gradual Sayings PTS 1932-6 (có tái bản).

Nhất thiết hữu bộ (Phạn) - bản thiếu trong Turfan...

Nhất thiết hữu bộ (Tây Tạng) - có một kinh (kinh Giryānanda).

Pháp tạng bộ? (Trung Quốc) T125 trong Taisho.

Kṣudraka (Tiểu A-hàm):

(a) Khaḍgaviṣāṇagāthā, Munigāthā, Śailagāthā, Arthavargīyāṇi Sūtrāni và Pārāyaṇa: phiên bản của Thượng tọa bộ (Pali) bao gồm trong kinh tập được gọi là Suttanipāta, do Andersen và H. Smith biên tập, PTS 1913 (tái bản 1948) và được Chalmers dịch sang tiếng Anh, HOS 1932; bản thiếu của phiên bản thuộc Nhất thiết hữu bộ (Phạn) nằm ở hai kinh cuối của Turfan No.30 (kinh Pārāyaṇa) và No.31 1072 (kinh Arthavargīyāṇi); Phiên bản kinh Arthavargīyāṇi T198 của trường phái Pháp tạng bộ? (tiếng Trung Quốc) (xem P.V. Bapat, Viśvabhāratī Annals III, 1950).

(b) Sthaviragāthā (Trưởng lão tụng) và Sthavirīgāthā (Trưởng lão ni tụng): Thượng tọa bộ (Pali), do Oldenberg và Pischel biên tập, PTS 1883 và C. A. F. Rhys Davids dịch sang tiếng Anh là Psalms of the Early Buddhists, PTS 1909 và 1913; Nhất thiết hữu bộ (Phạn) bản thiếu trong Bechert, Bruchstücke buddhistischer Verssammlungen, phần 1, Berlin DAWB, IO, 1961, 260 trở xuống.

(c) Ityukta (Bản sự kinh): thuộc Thượng tọa bộ (Pali), do Windisch biên tập, PTS 1889 (tái bản 1948) và được Woodward dịch sang tiếng Anh, PTS 1935; thuộc Nhất thiết hữu bộ (tiếng Trung Quốc) T765.

(d) Udāna (Tán thán kinh): thuộc Thượng tọa bộ (Pali) do Steinthal biên tập, PTS 1885 (tái bản 1948) và được Woodward dịch sang tiếng Anh, PTS 1935.

(e) Dharmapada (Pháp cú kinh): thuộc Thượng tọa bộ (Pali) do Fausbøll biên tập, biên tập lần hai, London 1900 và được C. A. F. Rhys Davids dịch sang tiếng Anh (cùng với nguyên bản), PTS 1931; thuộc Nhất thiết hữu bộ (Phạn) trong bản tu chỉnh của Dharmatrāta, dưới tên gọi là Udānavarga (Pháp tập yếu tụng kinh), do Bernhard, Abhandlungen A. W. Göttingen biên tập, 1965, thêm Mục lục năm 1968, bản dịch tiếng Tây Tạng được Beckh biên tập, Berlin 1911 và được Rockhill dịch sang tiếng Anh, London 1892; thuộc trường phái Pháp tạng bộ? (tiếng Gāndhārī, trường phái này cho đến nay vẫn hoàn toàn chưa được xác định) do Brough biên tập, London 1962.

(f) Jātaka (Bổn sinh kinh): thuộc Thượng tọa bộ (Pali) do Fausbøll biên tập, gồm 6 tập, London 1877-96 (gần đây được PTS tái bản) và được Cowell, Chalmers, Rouse, Francis và Neil dịch sang tiếng Anh (cùng với hầu hết những luận giải của kinh này), Cambridge 1895-1907 (tái bản PTS 1957).

(g) Avadāna (Thí dụ kinh): thuộc Thượng tọa bộ (Pali) có một bộ (Thera- và Therī-) Apadāna (Chứng dụ kinh, gồm Trưởng lão tăng và Trưởng lão ni kệ), do Lilley biên tập, gồm 2 quyển, PTS 1925-7 và Vimānavatthu (Thiên cung sự) do Hardy biên tập, PTS 1901 và được Kennedy và Gehman dịch sang tiếng Anh, PTS 1942; thuộc Nhất thiết hữu bộ (Phạn) có một bộ Avadānaśataka (soạn tập Bách duyên kinh hay Bách dụ kinh) do Speyer biên tập, St. Petersburg BB 1902-9 (tái bản trong Indo-Iranian Reprints Series) và được Feer dịch sang tiếng Anh, Paris AMG 1891, một bộ Anavataptagātha (Thiên trì tụng), do Bechert biên tập có trong Bruchstücke buddhistischer Verssammlungen, phần 1, Berlin DAWB, IO, 1961, và bộ Vimānāvadāna (Thiên cung thí dụ kinh) cung với bộ Pretā-vadāna (Địa ngục thí dụ kinh) (bản thiếu, xem Bechert trong Bruchstücke 1, những tr. 2 và 14 trở xuống); thuộc Nhất thiết hữu bộ (tiếng Tây Tạng) có bộ Karmaśataka (Bách nghiệp kinh) (xem Feer JA 1901), và Avadānaśataka (Bách dụ kinh), Anavataptagāthā (Thiên trì kinh) (do Hofinger biên tập từ Luật tạng của trường phái Mūlasarvāstivāda, Louvain Muséon 1954) và những kinh Avadānas khác; thuộc Nhất thiết hữu bộ (tiếng Trung Quốc) có bộ Avadānaśataka (Bách dụ kinh) (T 200), Anavataptagāthā (Thiên trì tụng) (nhưng không giống với Luật tạng của Căn bản thuyết Nhất thiết hữu bộ; được Hofinger dịch và in kết hợp với phiên bản tiếng Tây Tạng), và hai phiên bản của Aśokāvadāna (A Dục vương thí dụ kinh) (T 2042 và T 2043, hai tác phẩm này mời xem một nghiên cứu của Przyluski, đó là La légende l’empereur Aśoka, Paris AMG 1923) và những kinh khác; Căn bản thuyết Nhất thiết hữu bộ ngoài phiên bản Anavataptagāthā được đề cập trong Luật tạng, còn có Divyāvadāna (Thiên nghiệp thí dụ kinh) có lẽ thuộc trường phái này (do Cowell và Neil biên tập, Cambridge 1886, và càng hoàn thiện hơn nếu có đầy đủ tài liệu tham khảo để phê bình giám định, Vaidya, Darbhaṅgā BST 1959). Tất cả bản kinh thuộc kinh tập Kṣudraka hệ ngôn ngữ Pali của Thượng tọa bộ đều có trong Ba tạng giáo lý do Bangkok xuất bản lần thứ hai đã đề cập và chúng ta cũng nên chú ý tầm quan trọng của ba bản của Tích Lan đọc đúng nguyên văn: Therīgāthā (Trưởng lão ni kệ) do Devarakkhita biên tập, Hewavitarne Series, 1918; Jātaka (Bổn sinh kinh) do Buddhadatta biên tập, Ambalangoda, 1930.

(2) Vinaya (Luật tạng):

Thượng tọa bộ (Pali) do Oldenberg biên tập, gồm 5 quyển, London 1879-83 (gần đây do PTS tái bản), cũng có trong bản Bangkok..., và được I. B. Horner dịch sang tiếng Anh gồm 6 quyển, PTS 1938-66.

Nhất thiết hữu bộ (Phạn, Daśādhyāya [Thập tụng luật]) bản thiếu, ‘Giới bổn’ (Prā-timokāṣa) do Finot biên tập, JA 1913; ‘Tỷ- kheo-ni giới bổn’ (Bhikṣuṇīprātimokṣa) do Waldschmidt biên tập, trong tác phẩm của ông Kleinere SanskritTexte III, Leipzig 1926; ‘Tỳ-nại-da phân biệt’ (Vinayavibhaṅga) do Rosen biên tập, Berlin DAWB, IO, 1959; ‘Tỳ-nại-da sự phần: Tỷ-kheo luật nghi’ (Vinayavastu: Karmavācanā) do Härtel biên tập, Berlin DAWB, IO, 1956; ‘Tỳ-nại-da sự phần: Tỷ-kheo-ni luật nghi’ (Vinayavastu: Bhikṣunīkarmavācanā) do Ridding biên tập tron BSOS vol. I 123 trở xuống, cũng có do Filliozat và Kuno biên tập trong JA 1938, 21 trở xuống; Trong tác phẩm ở trên của mình, bà Rosen đã đưa ra phụ lục (No. 2) với một số tàn bản từ Upāliparipṛcchā (U-bà-ly sở vấn kinh) thuộc Vinayottaragrantha.

Nhất thiết hữu bộ (Trung Quốc) T 1435, T 1436, T 1437 và T 1441.

Căn bản thuyết Nhất thiết hữu bộ (Phạn) có Prātimokṣasūtra (Giới bổn kinh) do Banerjee biên tập, IHQ 1953; Vinayavibhaṅga (Tỳ-nại-da phân biệt) do Rosen biên tập (một vài chỗ thất lạc) có thêm phụ lục No. 1 của bà trong Vinayavibhaṅga thuộc Nhất thiết hữu bộ (xem ở trên); một phần của Vinayavastu (Tỳ-nại-da sự phần) do Dutt biên tập (Gilgit Manuscripts III, phần 1- 4, Srinagar và Calcutta 1942-50) và một bộ phận nhiều hơn (giống với những bản chép tay (manuscript) mà chúng được chia ra) do Gnoli và Venkatacharya biên tập, gồm hai quyển, SOR 1977-8, và Gnoli biên tập hơn một quyển, SOR 1978; những văn bản nguyên gốc của Dutt được tái bản ở BST, 1967-70.

Căn bản thuyết Nhất thiết hữu bộ (Tây Tạng, toàn văn) được Rockhill trích dịch trong tác phẩm của mình là The Life of the Buddha, London 1884.

Căn bản thuyết Nhất thiết hữu bộ (Trung Quốc) T 1442-51 và 1454-5 (bản thiếu).

Chính lượng bộ có Prātimokṣa T 1461.

Pháp tạng bộ (Phạn) có một số bản thiếu (Hirakawa đã lưu ý trong tác phẩm của mình là Ritsuzo no Kenkyū đã được đề cập ở dưới), Turfan 656.

Pháp tạng bộ (tiếng Trung Quốc) T 1428-31 (toàn văn).

Hóa địa bộ (tiếng Trung Quốc) T 1421-4.

Ẩm quang bộ (Haimavata, tiếng Trung Quốc, chỉ có Vinayamātṛkā) T 1463.

Đại chúng bộ (Trung Quốc) T 1425-7; kinh Śāriputraparipṛcchā (Xá-lợi-phất sở vấn kinh) T 1465.

Thuyết xuất thế bộ (Phạn) có Prātimokṣásūtra (Giới bổn kinh) do Pa-chow và Mishra biên tập, Allahabad, 1956; Mahāvastu (Đại sự ký), do Senart biên tập, Paris, 1882-97, bản dịch của Jones, PTS 1949-56; Bhikṣuṇīvibhaṅga (Tỷ-kheo-ni giới bổn) và Prakīrṇaka (Tỷ-kheo-ni tạp luận) do G. Roth biên tập, TSWS 1970; Abhisamācārikā (Oai nghi pháp), Bhikṣuprakīrṇaka (Tỷ- kheo tạp luận) do Jinananda biên tập, TSWS 1969.

(3) Abhidharma (Luận tạng):

Đối với hình thức Mātṛkā xem A. K. Warder biên tập trong tác phẩm Mohavicchedanī (Ngu si đoạn ly) (ở dưới những tác phẩm của các trường phái thuộc Thượng tọa bộ) xix-xxvii.

Luận tạng sớm nhất hiện tại được biết ít nhiều thường tiến hành nghiên cứu dựa trên văn bản của những hệ phái này:

Thượng tọa bộ (Pali) có Vibhaṅga (Phân biệt luận) do C. A. F. Rhys Davids biên tập, PTS 1904, cũng có trong bản của Bangkok v.v.; được Thittila dịch sang tiếng Anh, PTS 1969; Dhātukathā (Giới ngôn luận) do Goonaratne biên tập, PTS 1892 (gần đây đã được tu chỉnh lần thứ hai), Bangkok và Rangoon xuất bản; bản dịch của Narada, PTS 1962; Paṭṭhāna (Phát thú luận), Bangkok tái bản lần hai và hai bản của Miến Điện (PTS đã xuất bản chỉ là bản trích yếu, chưa thể dựa vào được: A. A. F. Rhys Davids biên tập, 1906 và 1921-3).

Nhất thiết hữu bộ (tiếng Trung Quốc) có Dharmaskandha (Pháp uẩn túc luận) T1537; Dhātukāya (Giới thân luận) T1540; Vijñānakāya (Thức thân luận) T1536; Saṅgītiparyāya (Tập dị môn túc luận) T1536; Nhất thiết hữu bộ (Phạn) những bản thiếu trong Turfan No.15, có Dharmaskandha (Pháp uẩn túc luận); Saṅgītiparyāya (Tập dị môn túc luận) cùng với kinh ở dưới.

Pháp tạng bộ (bản Trung Quốc) có Śāriputrābhidharmaśāstra (Xá-lợi-phất A-tỳ-đạt-ma luận) T1548.

Pháp tạng bộ (tiếng Gandhārī) xem J. C. Wright trong tác phẩm Anusandhān 18, 2001, tr. 1.