Những tác phẩm sử liệu được phân loại riêng ở dưới; tác phẩm ngữ pháp và ngôn ngữ học căn bản thường bỏ qua cũng như tác phẩm về pháp luật và y dược; tác phẩm bằng tiếng Tích Lan và ngôn ngữ hiện đại cũng không kể.
(1) Thượng tọa bộ:
Những kinh văn được thêm vào Kinh tạng (tất cả trong Tiểu A-hàm):
Khuddakapṭha (Tiểu tụng) do H. Smith biên tập, PTS 1915, được Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh là The Minor Readings, PTS 1960.
Niddesa (Xướng đạo sớ) do La Vallée Poussin, E. J. Thomas và W. Stede biên tập, gồm 3 tập, PTS 1916-8.
Paṭisambhidāmagga (Vô ngại đạo luận) do Taylor biên tập, gồm 2 tập, PTS 1905-7, do Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh, PTS 1982, biên tập lần hai 1997.
Buddhavaṃsa (Phật chủng tính kinh) do Morris biên tập, PTS 1882, được B. C. Law dịch sang tiếng Anh, PTS 1938.
Cariyāpiṭaka (Nhược dụng tạng kinh) do Morris biên tập, PTS 1882, được B. C. Law dịch sang tiếng Anh, PTS 1938.
Những văn bản thêm vào Luận tạng (Abhidharma):
Dhammasangaṇi (Pháp tập luận) do Müller biên tập, PTS 1885 và hai bản của Bangkok và Miến Điện, được C. A. F. Rhys Davids dịch sang tiếng Anh là A Buddhist Manual of Psychological Ethics, London, Royal Asiatic Society, tái bản lần hai, 1923 (gần đây được PTS in lại).
Puggalapaññatti (Nhân thi thiết luận) do Morris biên tập, PTS 1883, Law dịch sang tiếng Anh, PTS 1924.
Kathāvatthu (Luận sự) do Taylor biên tập, gồm 2 tập, PTS 1894-7, cũng có trong bản của Bangkok, được S. Z. Aung và C. A. F. Rhys Davids dịch sang tiếng Anh là Points of Controversy, PTS 1915 (có tái bản).
Song đối luận (Yamaka) do C. A. F. Rhys Davids biên tập, 2 tập, PTS 1911-3.
Những kinh văn thuộc Kinh tạng được sưu tập nhiều nơi khác nhau:
Milindapañha (Na Tiên tỷ kheo kinh), do Trenckner biên tập, 2 tập, London, Royal Asiatic Society, 1928 (gần đây PTS tái bản), I. B. Horner dịch sang tiếng Anh, PTS 1963 (2 tập).
Peṭakopadesa bản của Rangoon (thủ đô Miến Điện) 1917 và 1956 (bản sau được xem như một bộ phận của Ba tạng giáo lý bản mới) và do A. Barua biên tập, PTS 1949, Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh là Piṭaka-Disclosure, PTS 1964.
Nettippakaraṇa (Chỉ đạo luận) do Hardy biên tập, PTS 1902 (có tái bản), Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh là The Guide, PTS 1962.
Những bản chú giải (Aṭṭhakathā) và sớ giải (Ṭīkā) về Ba tạng giáo lý (Tripiṭaka) bao gồm những văn bản bổ sung của các trường phái này (thứ tự của những văn bản đã nói ở trên):
DA Sumaṅgalavilāsinī (Trường A-hàm chú), Buddhaghosa trước tác, do T. W. Rhys Davids, Carpenter và Stede biên tập, PTS 1886-1932.
DṬ Līnatthappakāsinī (Trường A-hàm sớ), Dhammapāla II trước tác, bản Rangoon, 3 tập, 1924, và do de Silva biên tập, 3 tập, PTS 1970.
DṬ Sādhuvilāsinī (Trường A-hàm sớ), Ñāṇābhivaṃsa trước tác, bản của Rangoon gồm 2 tập, 1913-23 và bản mới 1961 (về quyển I, kinh Trường A-hàm).
MA Papañcasūdanī (Trung A-hàm chú), Buddhaghosa trước tác, do Woods, Kosambi và Horner biên tập, PTS 1922-38.
MṬ Līnatthappakāsinī (Trung A-hàm sớ), Dhammapāla trước tác, do Buddhasāsanasamiti biên tập, 2 tập, 1961.
SA Sāratthappakāsinī (Tạp A-hàm chú), Buddhaghosa trước tác, do Woodward biên tập, PTS 1929-37 và Piyatissa biên tập, Hewavitarne Series, Colombo 1924-7.
SṬ Līnatthappakāsinī (Tạp A-hàm sớ), Dhammapāla soạn, do Buddhasāsanasamiti biên tập, 2 quyển, 1961.
AA Manorathapūraṇī, Buddhadhosa soạn, do Walleser và Kopp biên tập, PTS 1924-56 (tái bản tập IV - hầu hết bản đầu đã bị bom hủy hoại vào năm 1940 mà PTS lưu trữ).
AṬ Sāratthamañjūsā, Sāriputta trước tác, bản Rangoon gồm 2 tập, cũng có trong bản của Tích Lan, Colombo, 1907.
Paramatthajotikā (chú giải về Tiểu tụng và Kinh tập), Buddhaghosa trước tác, do H. Smith biên tập, PTS 1915-8, phần đầu được Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh là The Illustrator of Ultimate Meaning, PTS 1960.
KhṬ Paramatthasūdanī (Tiểu tụng sớ), Ādiccavaṃsa soạn, chưa xuất bản.
Suttanipātaṭīkā (Kinh tập sớ), chưa xuất bản.
Dhammapadaṭṭhakathā (Pháp cú kinh chú), do H. C. Norman biên tập, PTS 1906-14 biên tập, Burlingame dịch sang tiếng Anh, HOS 1921.
DhṬ Dhammapadatthadīpanī (Pháp cú kinh sớ) và DṬ (Trường A-hàm tân sớ) đều chưa xuất bản.
Paramatthadīpanī (Chú thích Ud, IT, Vv, Pv, Th và Cp), Dhammapāla I soạn, do Müller, Hardy, Woodward, D. L. Barua và Bose biên tập, PTS 1891, 1893-4, 1901, 1926, 1934-6, 1939-40, 1952, 1959. Nhưng Therīgāthā (Trưởng lão ni kệ) trong bản của De-varakkhita biên tập, Hewavitarna Series, Colombo 1918 thì tốt hơn.
Những bản sớ giải về Ud, It, Vv, Pv, Th và Cp dường như chưa được xuất bản.
JA (Bổn sinh kinh chú) do Fausbøll biên tập trong tác phẩm của ông (xem dưới) và có trong bản của Bangkok, Cowell dịch sang tiếng Anh... (xem ở trên).
JṬ Līnatthappakāsinī (Bổn sinh kinh sớ), Dhammapāla II trước tác, chưa được xuất bản (bản chép tay MSS ở Rangoon, Copenhagen...).
JṬ Asammohavilāsinī (Bổn sinh kinh sớ) chưa xuất bản.
JṬ JA-Gaṇṭhipadatthavaṇṇanā (Bổn sinh chú sớ), do Sumaṅgala biên tập, Colombo 1911 (Fausbøll chỉ biên tập quyển I và II).
NdA Saddhammapajjotika (Vô ngại đạo luận chú), do Upasena biên tập, A. P. Buddhadatta, PTS 1931-40 (3 quyển).
Mahāniddesaṭīkā (Đại xướng đạo chú sớ) chưa xuất bản.
PsA Saddhammappakāsinī (Vô ngại đạo luận chú), Mahānāma soạn, do Joshi biên tập, PTS 1933-47 (3 quyển).
Ps Gaṇṭthipada (Vô ngại đạo luận thích giải), khuyết danh, do Ariyavaṃsa biên tập, Colombo, Semage, 1967.
ApA Visuddhajanavilāsinī (Chứng dụ kinh chú), do Godakumbura biên tập, PTS 1954. Therāpadānaṭīkā (Trưởng lão chứng dụ kinh sớ) chưa xuất bản.
BvA Madhuratthavilāsinī (Phật chủng tính kinh chú), Buddhadatta soạn, do Horner biên tập, PTS 1946.
Buddhavaṃsaṭīkā (Phật chủng tính kinh sớ), Dhammapāla II soạn, chưa xuất bản.
VinA Samantapāsādikā (Tỳ-nại-da chú Tỳ-bà-sa Thiện kiến luật), Buddhaghosa soạn, do Takakusu, Nagai và Mizuno biên tập, 7 quyển, PTS 1924-47; phần giới thiệu (lịch sử) được Jayawichrama dịch sang tiếng Anh là Inception of Discipline, PTS 1962.
Vin Ṭ Porāṇa (Tỳ-nại-da cựu sớ), Vajirabuddhi soạn, bản ở Rangoon gồm 2 quyển, 1919-21; bản mới ở Rangoon, 1960, Chaṭṭhasaṅgīti.
Vin Ṭ Sārattadīpanī (Tỳ-nại-da sớ), Sāriputta soạn, gồm 4 quyển, Rangoon 1902-24; bản 1960 gồm 3 quyển, Devarakkhita và Medhaṅkara, (chưa hoàn thiện), Colombo, 1914, 1933.
Vin Ṭ Vimativinodanī (Tỳ-nại-da sớ), Kassapa soạn, bản Rangoon gồm 2 quyển, 1913; bản do Dhammādhāra Tissa biên tập, 1 quyển, Colombo 1935; bản do Buddhasāsanasamiti biên tập gồm 2 quyển, 1960.
Vin Ṭ (Nava) Atthayojanā (Tỳ-nại-da tân sớ), do Ñāṇakitti biên tập, bản Bangkok gồm 2 quyển, 1927-8.
Kaṅkhāvitaraṇī (Tỳ-nại-da giới bổn đơn hành bản chú giải), Buddhaghosa soạn, do Maskell biên tập, PTS 1956.
Vinayatthamañjūsā (sớ giải của tác phẩm trên), Buddhanāga soạn, do Ekanāyaka biên tập, Colombo 1912.
DhsA Atthasālinī (Pháp tập luận chú), Buddhaghosa soạn, Müller biên tập, PTS 1897, cũng có trong bản ở Bangkok và Rangoon, P. M Tin dịch sang tiếng Anh là The Expositor, 2 quyển, PTS 1920-1 (có tái bản).
Dhs Ṭ Atthasālinī Mūlaṭīkā (hay Līnatthapadavaṇṇanā: hoặc Abhidhamma Mūlaṭīkā phần I: Pháp tập luận sớ), Ānanda I soạn, do Paññāsāra và Vimaladhamma biên tập, Vidyyodaya Ṭīkā Se- ries, Colombo, 1938, cũng có trong bản Miến Điện (xem dưới).
Anuṭīkā (Pháp tập luận chú sớ), Dhammapāda II doạn, (xem dưới).
Maṇidīpa, Ariyavaṃsa soạn, bản ở Rangoon 1963-4 (còn có nhiều sớ thích khác của Pháp tập luận sớ chưa được xuất bản).
VbhA Sammohavinodanī (Phân biệt luận chú), Buddhaghosa soạn, do A. P. Budhadatta biên tập, PTS 1923; Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh, PTS 1997.
Vbh Ṭs (Phân biệt luận chú sớ), xem dưới.
Pañcappalaraṇaṭṭhakathā (A-tỳ-đạt-ma ngũ luận chú, một bản sớ giải về năm bộ luận của trường phái này), Buddhaghosa soạn: phần I được biên tập cùng với Dhātukathā (Giới ngôn luận) (xem ở trên); phần II được Landsberg và A.A.F. Rhys Davids biên tập trong JPTS 1913-14; phần III được Minayev biên tập trong JPTS 1889; phần IV được C. A. F. Rhys Davids biên tập trong JPST 1910-2; phần V được biên tập cùng với luận Paṭṭhāna (1921-3, xem ở trên). Phần III đã được B. C. Law dịch sang tiếng Anh, PTS 1940, là The Debates Commentary (cũng được tóm tắt trong bản dịch của luận Kathāvatthu [Points of Controversy], xem dưới).
Abhidhamma Mūlaṭīkā (A-tỳ-đạt-ma căn bản sớ, cùng với sớ thích về bảy bộ luận), Ānanda I soạn, có hai bản ở Miến Điện, 1924-6 (3 quyển) và 1960, do Buddhasāsanasamiti biên tập.
Anuṭīka (sớ thích của tác phẩm trên), Dhammapāla II soạn, có trong bản Miến Điện cùng với Mūlaṭīkā, 1960.
(Ngoài ra còn có nhiều bộ sớ giải khác về Luận tạng chưa được xuất bản; đã xuất bản bộ Mohavicchedanī (Ngu si đoạn ly luận sớ), Kasapa soạn, được đưa vào danh mục ở dưới trong ‘Manuals’, thực tế cũng là một bộ sớ thích trên toàn bộ Luận tạng, cũng một tác giả với Vin Ṭ [Tỳ-nại-da sớ giải] về Luật tạng).
Milindaṭīkā (Na tiên tỷ kheo kinh sớ), Cūlābhaya soạn (vị này gọi ‘chú’ là ‘sớ’ đủ biết không công nhận kinh Milindapañha (Na Tiên tỷ-kheo vấn kinh) là kinh chính thống: những tác phẩm không thuộc kinh điển chính thống tốt nhất thuộc về ‘luận giải’ theo quan điểm của trường phái này), do Jaini biên tập, PTS 1961.
Peṭakopadesa Aṭṭhakathā (Tỳ lặc luận sớ), Nārada soạn, do Jetavana Sayadaw biên tập, Madalay 1926.
Nettippakaraṇassa Atthasaṃvaṇṇanā (Chỉ đạo luận chú), Dhammapāla I soạn, do Piyatissa biên tập, Colombo, Hewavitarne Series, 1921.
Netti Ṭ (Porāṇa, Chỉ đạo luận cựu sớ), Dhammapāla II soạn, U Hpye biên tập, bản Rangoon, Pyi Gyi Mundyne Piṭaka Press, 1909.
Nettivibhāvanī (Chỉ đạo luận sớ), Saddhammapāla soạn, bản của Rangoon ở trên, do Buddhasāsanasamiti biên tập 1961.
Netti Mahāṭīkā (Chỉ đạo luận đại tân sớ), Ñāṇābhivaṃsa, chưa xuất bản.
Bản chép tay (Manuals):
(a) Kinh điển nói chung:
Vimuttimagga (Giải thoát đạo luận), Upatissa soạn (bản tiếng Pali được xem đã thất lạc từ lâu, thay thế bằng bản mới; hiện căn cứ ghi chép phát hiện ở Tích Lan và có kế hoạch xuất bản); có phiên bản tiếng Trung Quốc được xuất bản trong Ba tạng giáo lý của Trung Quốc, T 1648, Ehara, Soma và Kheminda dịch sang tiếng Anh là The Path of Freedom, Colombo, Weerasuria, 1961.
Visuddhimagga (Thanh tịnh đạo luận), Buddhashosa soạn, do Warren và Kosambi biên tập, HOS 1950, Ñāṇamoli dịch sang tiếng Anh là The Path of Purification, Colombo, Semage, 1956, tái bản lần hai 1964.
Paramatthamañjūsā (Thanh tịnh đạo luận sớ), Dhammapāla soạn, Colombo (và nhiều nhà xuất bản khác), gồm 3 quyển, 1928, 1930, 1949 (bản thiếu), có trong bản của Bangkok (3 quyền, 1925-7, bản đầy đủ) và có trong bản của Rangoon (2 quyển, 1909-10 bản đủ và 2 quyển xuất bản năm 1960 đầy đủ).
(Cũng còn có nhiều sớ giải khác về tác phẩm Visuddhimagga này)
(b) Luật tạng:
Khuddasikhā (Luật tiểu học), Dhammasiri soạn, do Müller biên tập, JPTS 1883.
Porāṇa Ṭ (Luật tiểu học cựu sớ) do Revata trước tác cùng với bộ luật trên.
Nava Ṭ (Luật tiểu học tân sớ) do Saṅgharakkhita trước tác, Rangoon 1962 cùng với bộ luật trên.
Sumaṅgalappasādanī (Luật tiểu học vị chú), Vācissara trước tác, chưa xuất bản.
Mūlasikkhā (Luật học căn bản), Dhammasiri trước tác, do Müller biên tập, JPTS 1883.
Porāṇa Ṭ (Luật học căn bản cựu sớ), Vimalasāra trước tác, chưa xuất bản. Abhinava Ṭ (Luật học căn bản tân sớ), Vācissara trước tác, chưa xuất bản. (Có nhiều bản sớ giải khác trên hai tác phẩm sớ thích của Dhammasiri)
Vinayavinicchaya (Luật quyết định), Buddhadatta trước tác, do A. P. Buddadatta biên tập, PTS 1928.
Uttaravinicchaya (Tăng thượng quyết định), Buddhadatta trước tác, do A. P. Buddadatta biên tập, PTS 1928.
Porāṇa Ṭs (Cả hai bản sớ giải cũ và mới của Vinayavinicchaya), Upatissa soạn, đều chưa được xuất bản.
Ṭs, về hai tác phẩm của Buddhadatta đều được Revata và Vācissara viết sớ giải, đều chưa được xuất bản.
Pāḷimuttakavinayavinicchayasangaha hay Vinaasangaha (Tỳ-nại-da quyết định nghĩa nhiếp chú), Śāriputta soạn, do Buddhasāsanasamiti biên tập, 1970, còn gọi là Vinayasangahaṭṭhakathā.
Ít nhất có hai bản sớ thích về hai bản sớ giải trên hiện vẫn còn.
Vinayasamuṭṭhānadīpanī (Luật hưng khởi luận thích), Saddhammajotipāla soạn, chưa xuất bản.
Pātimokkhavisodhanī (Giới bổn minh giải), Saddhammajotipāla trước tác cùng với những tác phẩm khác về Luật tạng, chưa được xuất bản.
(Có nhiều bản chép tay khác về Luật tạng).
(c) Luận tạng:
Abhidhammāvatāra (Nhập A-tỳ-đạt-ma luận), Buddhadatta soạn, A. P. Buddhadatta biên tập, PTS 1915.
Porāṇa Ṭ (Nhập A-tỳ-đạt-ma luận cựu sớ), Vācissara trước tác, chưa được xuất bản.
Abhidhammatthavikāsinī (Nhập A-tỳ-đạt-ma sớ), Sumaṅgala trước tác, A. P. Buddhadatta biên tập, Ambalangoḍa, 1961.
Rūpārūpavibhāga (Sắc phi sắc phân biệt luận), Buddhadatta trước tác, do A. P. Buddhadatta biên tập, PTS 1915.
Ṭ (sớ giải của bộ luận trên), chưa được xuất bản.
Saccasaṅkhepa (Chân đế yếu lược), Dhammapāla II soạn, do Dhammārāma biên tập, JPTS 1917-9).
Porāṇa Ṭ (Sớ giải cũ của bộ luận trên), Mahābodhi soạn, chưa được xuất bản.
Atthadīpanā (Chân đế yếu lược nghĩa thích), Vācissara soạn, chưa được xuất bản.
Nava Ṭ Sāratthasālinī (Chân đế yếu lược tinh nghĩa tân sớ), Sumaṅgala trước tác, chưa được xuất bản.
Nāmarūpasamāsa (Danh sắc hòa hiệp luận), Khema soạn, do Dhammārāma biên tập, JPTS 1916.
Khemappakaraṇaṭīkā (An ổn luận sớ), Vācissara soạn, do Dhammapāla biên tập, Tích Lan, 1908.
Abhidhammatthasangaha (A-tỳ-đàm nghĩa nhiếp luận), Anuruddha soạn ở Tích Lan, do Rhys Davids biên tập, JPTS 1884, được C. A. F. Rhys Davids dịch sang tiếng Anh là Compendium of Philosophy, PTS 1910 (tái bản 1957).
Porāṇa Ṭ (sớ thích về bộ sớ trên), Vimalabuddhi soạn, chưa được xuất bản.
Abhidhammatthavibhāvanī (A-tỳ-đàm nghĩa nhiếp luận), Sumaṅgala soạn, do Paññāsāra và Wimaladhamma biên tập, Colombo, 1933, (đang lên kế hoạch xuất bản.)
Maṇisāramañanā (A-tỳ-đàm nghĩa nhiếp vị chú), Ariyavaṃsa, chưa được xuất bản.
Saṅkhepavaṇṇanā (A-tỳ-đàm nghĩa nhiếp lược chú), Saddhammojotipāla soạn, Colombo 1889.
(Có nhiều bản sớ giải khác về Abhidhammatthasangaha).
Paramatthavinicchaya (Thắng nghĩa quyết định luận) Anuruddha của Kāñcī soạn, do A. P. Buddhadatta biên tập, JPTS 1985.
Porāṇa Ṭ (sớ giải về bộ luận trên), Mahābodhi trước tác, cùng với Nava Ṭ (sớ giải mới), chưa được xuất bản.
Nāmarūpapariccheda (Danh sắc quyết định luận), Anuruddha của Tích Lan soạn, do A. P. Buddhadatta biên tập, JPTS 1914.
Porāṇa Ṭ (sớ giải về bộ luận trên), Vācissara cùng với một bộ luận của Sumaṅgala, chưa được xuất bản.
Mohavicchedanī (Ngu si ly đoạn), Kassapa trước tác, do A. P. Buddhadatta và A. K.Warder biên tập, PTS 1961, tái bản 1994.
Nāmacāradīpaka (Danh hạnh đăng luận), Saddhammajotipāla soạn, chưa được xuất bản (PTS lên kế hoạch xuất bản).
Paṭṭhānagaṇanānaya (Phát thú luận công đức số), Saddhammajotipāla soạn, chưa được xuất bản.
Paccayasangacha (Tư cụ nhiếp luận), Vācissara soạn, chưa được xuất bản.
(d) Những tác phẩm dành cho cư sĩ tại gia:
Upāsakajanālaṅkāra (Ưu-bà-tắc trang nghiêm luận), Ānanda III (Araññaratana) trước tác, do Saddhātissa biên tập, PTS 1965.
(Thay thế bản luận này là một bộ sách hướng dẫn có rất sớm, không rõ tác giả, đó là Paṭipattisaṅgaha, hiện vẫn còn tìm thấy bản chép tay ở Tích Lan).
(2) Vô úy sơn bộ hay Pháp hỷ bộ (Abhayagirivāda):
Saddhammopāyana (Chính pháp tán) (Pali), Ānanda II (một trong những tác giả ngữ hệ Pali) trước tác, do Morris biên tập, JPTS 1887.
Saddhammopāyanaviggaha (Chính pháp tán sớ giải) (một bộ sớ thích tác phẩm trên, không rõ tác giả), do Ratanasāra biên tập, Colombo 1911.
3. Nhất thiết hữu bộ (Sarvāstivāda):
Những bản bổ sung trong Luận tạng:
Jñānaprasthāna (Phát trí luận), Kātyāyanīputra soạn (bản tiếng Trung Quốc T 1543-4; có những bản thiếu bằng tiếng Phạn; phần đầu được dịch từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Phạn bởi Śānti Bhikṣu, Santineketan, 1955).
Những bổ sung trong Vijñānakāya (Thức thân luận tăng bổ), do Devaśarman biên soạn.
Prajñaptiśāstra (Giả thi thiết luận) (bản tiếng Trung Quốc T1538 và 1644; bản tiếng Tây Tạng hoàn chỉnh hơn và chân thật hơn, trong Ba tạng giáo lý của Tây Tạng). (T1538 thuộc một trường phái khác?)
Prakaraṇapāda (Phẩm loại túc luận), Vasumitra I trước tác (Bản tiếng Trung Quốc T1541-2). Những sớ giải về tác phẩm này có trong Ba tạng giáo lý (bao gồm những bản bổ sung):
Udānavarga Vivaraṇa (Pháp tập yếu tụng kinh chú giải), Prajñāvarman biên soạn (tiếng Tây Tạng).
Vinayavibhāṣā (Tỳ-nại-da tỳ-bà-sa) (bản tiếng Trung Quốc T1440).
Prātimokṣasūtra Ṭīkā (Giới bổn kinh sớ - Vinayasamuccaya), Vimalamitra biên soạn (thất lạc?)
Mahāvibhāṣā (giải thích về luận Jñānaprasthāna), Pārśva và Vasumitra II trước tác (bản tiếng Trung Quốc T1545-7).
Vibhāṣā (Tỳ-bà-sa, giải thích về luận Prakaraṇapāda có trong bản thiếu của tác phẩm Turfan 19, 20 và những kinh văn khác, do Imanishi biên tập, NG 1969.
Những bản chép tay:
Yogācārabhūmi (Du-già Sư địa luận), Saṃgharakṣa (bản tiếng Trung Quốc T. 606), do Demiéville dịch, BEFEO 1954.
Abhidharmsāra (A-tỳ-đàm tâm luận), Dharmaśrī trước tác (bản tiếng Trung Quốc T1550.)
Saṃyuktābhidharmasāra (sớ giải luận trên), Dharmatrāta II trước tác (bản tiếng Trung Quốc T 1552).
Một bản sớ giải về luận Abhidharmasāra do Upasanta trước tác (bản tiếng Trung Quốc T1551).
Abhidharmāmṛtarasaśāstra (A-tỳ-đạt-ma cam lồ vị luận), Ghoṣaka trước tác (bản tiếng Trung Quốc T1553), Śānti Bhikṣu dịch sang tiếng Anh, Santiniketan 1953.
Abhidharmāvatāra (Nhập a-tỳ-đạt-ma luận), Skandhila trước tác (bản tiếng Trung Quốc T1554; cũng có bản tiếng Tây Tạng).
Sārasamuccaya (bộ sớ giải của bộ luận trên, tức Nhập a-tỳ- đạt-ma luận tinh nghĩa tập sớ) (bản tiếng Tây Tạng).
Nyāyānusāra (Thuận chính lý luận), Saṃghabhadra trước tác (bản tiếng Trung Quốc T 1563).
Samayapradīpikā (Hiển tông luận), Saṃghabhadra trước tác (bản tiếng Trung Quốc T 1563).
Abhidharmadīpa (A-tỳ-đạt-ma đăng luận) và Vibhāṣāprabhāvṛtti (Tỳ-bà-sa quang minh sớ), Vimalamitra (?) trước tác, do Jaini biên tập dựa trên bản thiếu chép tay bằng tiếng Phạn, TSWS 1959.
4. Căn bản thuyết Nhất thiết hữu bộ (Mūlasarvāstivāda):
Những bản bổ sung trong Kinh tạng:
Saddharmasmṛtyupasthānasūtra (Diệu pháp thánh niệm xứ kinh) (bản tiếng Trung Quốc T721; cũng có bản tiếng Tây Tạng: Āryasaddharmānusmṛtyupasthāna (có phiên bản rút ngắn tiếng Trung Quốc T722; xem nghiên cứu kinh này của Lin Li-kouang, L’ Aide-mémoire de la Vraie Loi, Paris, Mesée Guimet, 1949).
Dharmasamuccaya (A-tỳ-đạt-ma tập luận) (bản trích lục chỉ những thi kệ từ bộ luận trên do Avalokitasiṃha trước tác; bản tiếng Trung Quốc T728), là bản chép tay bằng tiếng Phạn ở Paris, chỉ có năm phẩm đầu do Lin Li-kouang biên tập, Paris, Mesée Guimet, 1946, tương tự với những phiên bản tiếng Trung Quốc, Tây Tạng và một bản dịch tiếng Pháp, chương 6 đến hết (36), do Demiéville cùng một số học giả khác biên tập, hơn hai quyển, 1969 và 1973.
Những bản chú sớ:
Có nhiều bản chú sớ trên bộ Prātimokṣasūtra (Giới bổn kinh) và một bản trên Bhikṣunīprātimokṣa (Tỷ-kheo-ni giới bổn), đều khuyết danh, đều thuộc bản tiếng Tây Tạng.
Vinayavibhaṅgapadavyākhyāna (Tỳ-nại-da sai biệt chương cú luận thích), Vinītadeva trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Vinayavastuṭīkā (Tỳ-nại-da chúng sự phần sớ), Kalyāṇamitra trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Có một số sớ giải hay bản chép tay về Luật tạng có trong bản tiếng Tây Tạng, chẳng hạn như Vinayasaṃgraha (Tỳ-nại-da nhiếp sự phần chú) do Viśeṣamitra soạn, Śrāmaṇerakārikā (hay Triśatakārikā) và sớ giải (Prabhāvatī Vṛtti: Quang minh sớ), do Śākyaprabha trước tác.
Hiện tại còn một tác phẩm Puṣpamālākārikā (Hoa man tụng) vẫn chưa xác định có phải của Viśākhadeva hay không (bản tiếng Tây Tạng, vẫn còn trong bản khuyết tiếng Phạn chép tay ở chùa Saskya, Tây Tạng) thuộc về trường phái này.
5. Kinh lượng bộ (Sautrāntika):
Những bản bổ sung trong Kinh tạng:
Arthviniścayasūtra (Nghĩa quyết trạch kinh) (cũng có trong bản tiếng Tây Tạng, bản tiếng Trung Quốc T 762), bản tiếng Phạn do N. H. Samtani biên tập, TSWS 1971.
Sớ giải:
Nibandhana (sớ giải của Arthviniścayasūtra: Nghĩa quyết trạch kinh nhân duyên chú), bản tiếng Phạn do Vīryaśrīdatta trước tác (có trong bản tiếng Tây Tạng), do Samani biên tập cùng với nguyên văn của kinh này, TSWS 1971.
Bản chép tay:
Những tác phẩm có từ sớm trong trường phái này là do Śrīlāta và những tác giả khác biên soạn, hầu hết bị thất lạc, ngoại trừ tác phẩm Kalpanāmaṇḍitikā (Thí dụ trang nghiêm) của Kumāralāta (xem Belleslettres ở dưới) và những bản sớ giải không đầy đủ về tác phẩm ngữ pháp Kātantra của Śarvavarman (Lüders: ‘Kātantra und Kaumāralāta’, Sitzungs-berichte der Bayerischen Akademie der Wissenschaften, XXV, 1930, tr. 483-538; là những tác phẩm về nguyên tắc ngữ pháp được lược bớt trong bảng Mục lục này).
Abhidharmakośa (A-tỳ-đạt-ma câu-xá luận) và Bhāṣya (luận thích) (cũng có trong bản tiếng Tây Tạng, Trung Quốc T 1558- 60), bản tiếng Phạn do Pradhan biên tập, TSWS 1967; bản dịch của La Vallée Poussin gồm 6 quyển, Louvain/Paris (Istas/Geuthner) 1923-31.
Marmapradīpa Vṛtti (Quan tiết minh đăng chú) sớ giải Abhidharmakośa, do Trần Na trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Sūtrānurūpa Vṛtti (giải thích về luận Abhidharmakośa: Câu xá luận chú giải), Vinītabhadra trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Lakṣṇānusāra (giải thích về luận Abhidharmakośa hay Câu xá luận danh tướng tinh giải), do Guṇamati trước tác (bản thiếu trong tiếng Trung Quốc T 1641).
Sphuṭārthā Vyākhyā (giải thích về luận Câu xá: Câu xá luận nghĩa uẩn thông thích) (có trong bản tiếng Tây Tạng), bản tiếng Phạn do Wogihara biên tập, Tokyo (Publishing Association of Abhidharmakośavyākhyā), 1932-6.
Lakṣṇānusāriṇī Ṭīkā (giải thích về luận Câu xá: Câu xá luận danh tướng tinh sớ), Pūrṇavardhana trước tác (có bản tiếng Tây Tạng), cũng còn được gọi là Bṛhaṭṭīkā.
Upāyikā Ṭīkā (giải thích về luận Câu-xá: Câu xá luận ưu-bà-di-ca sớ), Śamathadeva trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Tattvarthā Bhāṣyaṭīkā (giải thích về luận Câu xá: Chân thật nghĩa sớ), Sthiramati trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Karmasiddhiprakaraṇa (Thành nghiệp luận), Thế Thân trước tác (bản tiếng Tây Tạng); bản dịch của Lamotte, MCB IV 1936 từ bản tiếng Trung Quốc T 1608-9.
Karmasiddhiṭīkā (Thành nghiệp luận sớ), Sumatiśīla trước tác (bản tiếng Tây Tạng).
Vyākhyāyukti (Giải thoát như lý luận), Thế Thân trước tác (bản tiếng Tây Tạng. Xem Yaśomitra, tr. 6, Bu-ston, bản dịch của Obermiller...).
Nhân minh học (Pramāṇa):
(Những tác phẩm của Trần Na, Pháp Xứng và những tác giả khác có lẽ thuộc Kinh lượng bộ, ở đây được đưa vào mục lục này; Những tác phẩm chép tay của các nhà sớ giải và tác giả của Đại thừa được đưa vào mục lục ở dưới thuộc trường phái Duy thức v.v., rõ ràng theo mối tương quan của họ. Đối với những nghiên cứu nhập môn về nhân minh và nhận thức luận trong Phật giáo của nhiều trường phái, chủ yếu Thượng tọa bộ, mời xem bài ‘The Earliest Indian Logic’; và đối với mô hình tổng quát về sự phát triển này, mời xem bài ‘The Date of Bhāmaha’ và tác phẩm A Courrse in Indian Philosophy (tất cả có trong những trước tác tổng hợp ở dưới của Warder). Về sự phát triển này trước thời Diṅṅāga, mời xem Tucci: ‘Buddhist Logic before Diṅṅāga’, JRAS 1929, những tr. 431 trở xuống và cũng trong một trước tác của Tucci là Pre-Diṅṅāga Buddhist Texts on Logic from Chinese Sources, GOS 1929, trong đó có hai bộ luận được dịch lại từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Phạn: Upāyahṛdaya (Phương tiện tâm luận) T 1632 và Tarkaśāstra (Như thật luận) T 1633. Tác phẩm đầu dường như thuộc về trường phái Bahuśrutīya (Đa văn bộ), tác phẩm thứ hai có lẽ thuộc trường phái Pháp tạng bộ.
Vasubandhu (Thế Thân):
Vādavidhāna (Luận thức, thất lạc? Xem Frauwallner, WZKM 40, 1933, những tr. 281 trở xuống; xem ra hiện tại tác phẩm Vādavidhi (Luận quỹ) ra đời trước, Thế Thân thuộc trường phái Duy thức, xem ở dưới).
Trần Na (Diṅṅāga):
Bản chú giải về luận Vādavidhāna (Luận thức) của Thế Thân (rõ ràng đã thất lạc: xem Frauwallner, WZKSO 1959, những tr. 103 trở xuống).
Marmapradīpa (Câu xá luận quan tiết minh đăng chú, được đưa vào mục lục ở dưới).
Traikālyaparīkṣā (Quán tam thời luận, bản tiếng Tây Tạng), bản tiếng Tây Tạng có những đoạn tiếng Phạn tương đương từ tác phẩm của luận sư Bhartṛhari (Vākyapadīya III.3.53ff...) được Frauwallner biên tập, WZKSO 1959, những tr. 145 trở xuống).
Hastavālaprakaraṇa (Chưởng trung luận, có trong bản tiếng Tây Tạng; bản tiếng Trung Quốc T 1620-1), bản tiếng Tây Tạng được Frauwallner biên tập, WZKSO 1959, những tr. 152 trở xuống; bản tiếng Phạn được F. W. Thomas và H. Ui sắp xếp lại và dịch sang tiếng Anh, JRAS 1918.
* Upādāyaprajñaptiprakaraṇa (Thủ nhân giả thiết luận) (bản tiếng Trung Quốc T 1622), xem Frauwallner, WZKSO 1959, những tr. 121 trở xuống, và xem Kitagawa (về Pramāṇasamuccaya ở dưới), tr. 430-9, ở Thủ nhân giả thiết luận ông ta hiểu nhầm về phần thảo luận ở những khái niệm (duy, chỉ) do thức tạo ra.
Ālambanaparīkṣā (Quán sở duyên duyên luận), bản tiếng Tây Tạng, bản tiếng Trung Quốc T 1619 và 1624), Frauwallner đã biên tập và dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Tây Tạng, WZKM Vol. 37, 1930, những tr. 174 trở xuống và đăng tải lần nữa ở WZKSO 1959, những tr. 157 trở xuống; có bản dịch của Yamaguchi vừa bản tiếng Tây Tạng vừa bản tiếng Trung Quốc, JA 1929 và Stcherbatsky tóm lược trong tác phẩm Buddhist Logic I (xem dưới phần Middcellaneous), những tr. 518 trở xuống.
Sāmānyalakṣaṇaparīkṣā (Quán tổng tướng luận tụng, bản tiếng Trung Quốc T 1623.1623) xem Kitagawa những tr. 430-1.
Hetucakraḍamaru (Nhân luân luận, bản tiếng Tây Tạng), Frauwallner biên tập bản tiếng Tây Tạng, WZKSO 1959, những trang 161 trở xuống; D. Chatterji đã sắp xếp lại và dịch sang tiếng Anh trên bản tiếng Phạn, IHQ 1933.
Nyāyamukha (Chính lý môn luận, bản tiếng Trung Quốc T 1628-9) được Tucci dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Trung Quốc, MKB 1930 (Vibhūticandra có giải thích trong một bản sớ giải về luận này, rõ ràng bộ luận này có trước thời luận sư Pháp Xứng, hiện tại đã thất lạc, xem sự lưu ý của ông trong tác phẩm Pramāṇavārttika Vṛtti của Manorathanandin, IV. 27 và 122).
Pramāṇasamuccaya (Tập lượng luận, bản tiếng Tây Tạng, có hai bản dịch), được M. Hattori dịch từ bản tiếng Tây Tạng và kết hợp với bản thiếu tiếng Phạn hiện còn (nằm ở Chương 1 trong tác phẩm Diṅṅāga on Perception, HOS 1968 và H. Kitagawa (Chương 2-4 và 6 ở bản tiếng Nhật trong tác phẩm A Study of Indian Classical Logic - Diṅṅāga’s System=Indo-Koten-Ronrigaku no Kenkyū, Tokyo 1965); Hatori cũng có công lao trong việc sưu tập những tàn bản Phạn trong tạp chí Journal of Indian and Buddhist Studies, Vol. VII, 1958, và đã hứa dịch tiếp Chương (5) còn lại. Tham khảo Katsura, JIBS 1979.
* Hetumakha (Nhân môn luận, thất lạc, xem Frauwallner WZKSO 1959, những tr. 103 trở xuống). Những phần phê phán về phái Sāṃkhya, Vaiśeṣika và Nyāya dường như đều bị mất, ngoại trừ những vấn đề được nhấn mạnh trong Pramāṇasamuccaya.
Śaṅkarasvāmin:
Nyāyapraveśa (Nhân minh nhập chính lý luận, bản tiếng Tây Tạng, bản tiếng Trung Quốc T 1630, thường nhầm là trước tác của Diṅṅāga, căn cứ bản tiếng Tây Tạng thì rõ ràng được xem là luận Nyāyamukha (Nhân minh chính lý môn luận). Dhruva biên tập bản tiếng Tây Tạng và Phạn thành hai tập, GOS 1927-30.
Jinendrabuddhi:
Viśālāmalavatī Pramāṇasamuccayaṭīka (Quảng vô cấu tập lượng luận sớ) (bản tiếng Tây Tạng).
Pháp Xứng:
Pramāṇavārttika (Lượng luận thích) và Chú giải (Vṛtti) về phẩm đầu của tác phẩm này (bản tiếng Tây Tạng). Bản tiếng Phạn: phẩm đầu và Chú giải (Vṛtti) do Mālavaṇiyā biên tập, Vārāṇasī, Hindhu Vishvavidyalaya Nepal Rajya Sanskrit Series Vol. II, 1959, và do Gnoli biên tập, SOR 1960; những phẩm khác (II-IV) do Sāṅkṛtyāyana biên tập, TSWS 1953, Phụ lục 1959; những kệ tụng trong bốn phẩm của tác phẩm này được Sāṅkṛtyāyana biên tập với Chú giải (Vṛtti) của Manorathanandin (xem ở dưới thuộc trường phái Duy thức); một phần của Phẩm đầu được Frauwallner dịch sang tiếng Anh, WZKM Vol. 37, 39 và 40, 1930-3, từ bản tiếng Tây Tạng; phần đầu của Phẩm đầu này được S. Mookerjee và H. Nagasaki dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Phạn, Anlanda, Navanālandā Mahāvihāra, 1964.
Pramāṇaviniścaya (Lượng quyết trạch luận) (bản tiếng Tây Tạng), Phẩm đầu do T. Vetter biên tập và dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Tây Tạng cùng với những bản thiếu tiếng Phạn, Sitzungsberichte der Österreichischen Akademie der Wissenchaften, Wien, 1966; Phẩm thứ hai do E. Steinkellner biên tập và dịch sang tiếng Anh cùng tác phẩm đó, 1973. Bản chép tay lưu trữ ở Bắc Kinh.
Nyāyabindu (Chính lý nhất trích) (có bản tiếng Tây Tạng), bản tiếng Phạn do Stcherbatsky biên tập, Petrograd BB 1918 và được dịch sang tiếng Anh trong tác phẩm của ông ta Buddhist Logic, Vol. II BB 1930 (tái bản I-IR 1958); ngoài ra còn được Mālavaṇiyā biên tập, TSWS 1955.
Hetubindu (Nhân nhất trích) (bản tiếng Tây Tạng) do E. Steinkellner biên tập từ bản tiếng Tây Tạng và sắp xếp lại bản tiếng Phạn, Sitzungsberichte der Österreichischen Akademie der Wissenchaften, Wien, 1967.
Sambandhaparīkṣā (Quán tương tục luận) (bản tiếng Tây Tạng), có bản tiếng Phạn bằng kệ tụng (kārikās), được Sāṅkṛtyāyana trình bày trong Phần giới thiệu của lần biên tập Phẩm II-IV về luận Pramāṇavārttika của ông ta (ở trên); ở Tây Tạng còn có Chú giải (Vṛtti) được biên tập dịch sang tiếng Anh bởi Frauwallner, WZKM Vol. 41, 1934, những tr. 261 trở xuống.
Vādanyāya (Tranh chính lý) (bản tiếng Tây Tạng), Sāṅkṛtyāyana đã biên tập bản tiếng Phạn, JBORS, phụ lục cho Vols. XXI và XXII, 1935-6.
Santānāntarasiddhi (Tha tương tục thành tựu luận) (bản tiếng Tây Tạng), Stcherbatsky dã biên tập bản tiếng Tây Tạng này, BB Vol. XIX, 1916, và đã dịch sang tiếng Nga là Obosnovanie chuzhoi oduschevlennosti, Pamyaniki Indiiskoi Filosofii I, St. Petersburg, 1922, có tóm tắt trong tác phẩm Buddhist Logic I, những tr. 521 trở xuống, H. C. Gupta đã dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Nga, Soviet Indology Series No. 2, Indian Studies Past and Present, Calcutta, 1969, những tr. 71-121.
Devendrabuddhi:
Pramāṇavārttikapañjikā (Thích lượng luận thích) (bản tiếng Tây Tạng), liên quan đến Devendrabuddhi mời tham khảo Frauwallner, WZKSO IV 1960.
Śākyabuddhi:
Pramāṇavārttikaṭīkā (Lượng luận thích sớ) (bản tiếng Tây Tạng).
Arcaṭa:
Hetubinduṭīkā (Nhân nhất trích sớ) (bản tiếng Tây Tạng), bản tiếng Phạn do Sanghavi và Jinavijaya biên tập, GOS 1949.
Kṣaṇabhaṅgasiddhi (Nhân minh trung hữu luận) (thất lạc).
Śubhagupta:
Śrutiparīkṣā (Quán thanh luận), Anyāpohavicāra (Trừ niệm lự), Sarvajñasiddhi (Nhất thiết trí thành tựu), Bāhyārthasiddhi (Ngoại cảnh thành tựu) và Īśvarabhaṅga (Tự tại phân biệt luận) (tất cả đều ở bản tiếng Tây Tạng).
Pramāṇavārttika (Thích lượng luận chú) (Thất lạc?).
Dharmottara:
Pramāṇaviniścayaṭīka (Lượng quyết trạch luận sớ) (bản tiếng Tây Tạng)
Nyāyabinduṭīkā (Chính lý nhất trích sớ) (bản tiếng Tây Tạng), bản tiếng Phạn được biên tập và dịch bởi Stcherbatsky cùng với bản sớ trên; và do Mālavaṇiyā biên tập cùng với bản sớ trên.
Pramāṇaparīkṣā (Quán nhân minh luận) (có hai bản bản tiếng Tây Tạng cùng chủ đề này, có thể dùng để làm phương pháp khảo sát qua lại).
Paralokasiddhi (Tha thế thành tựu) (bản tiếng Tây Tạng), được G. Roerich dịch sang tiếng Anh là Indian Culture Vol. 15, 1948-9.
(Anya-) Apohaprakaraṇa (Trừ ly luận) (bản tiếng Tây Tạng), Frauwallner biên tập và dịch từ bản tiếng Tây Tạng này, WZKM Vol. 44, 1936, những tr. 233 trở xuống.
Kṣaṇabhaṅgasiddhi (Sát-na phân biệt thành tựu luận) (bản tiếng Tây Tạng), Frauwallner biên tập và dịch từ bản tiếng Tây Tạng này, WZKM Vol. 42, 1935, những tr. 217 trở xuống.
Jñānaśrībhadra:
Pramāṇaviniścayaṭīka (Lượng quyết trạch luận sớ) (bản tiếng Tây Tạng).
Yamāri:
Supariśuddhā Ṭīkā về tác phẩm Pramāṇavarttikabhāṣya (Lượng thích trang nghiêm chú sớ) (bản tiếng Tây Tạng).
Saṅkarānanda:
Pramāṇaviniścayaṭīka (Lượng quyết trạch luận sớ) về Phẩm thứ nhất, chưa hoàn thiện (bản tiếng Tây Tạng).
Anusārā Sambandhaparīkṣāṭīkā (Tùy thuận quán tương tục luận sớ) (bản tiếng Tây Tạng)
Apohasiddhi (Trừ ly thành tựu) (bản tiếng Tây Tạng).
Pratibandhasiddhi (Chướng ngại thành tựu luận) (bản tiếng Tây Tạng).
Sarvajñasiddhisaṃkṣepa (Nhất thiết trí thành tựu tập yếu), bản chép tay tiếng Phạn ở Ngor và chế bản ở Patna.
Jitāri:
Hetutattvopadeśa (Nhân thật nghĩa luận) (có bản tiếng Tây Tạng), Tucci biên tập bản tiếng Phạn, SOR 1956.
Dharmadharmiviniścaya (Pháp phi pháp quyết trạch luận) (bản tiếng Tây Tạng).
Bālāvatāratarka (Chính lý khởi mông) (bản tiếng Tây Tạng).
Sahopalambhaprakaraṇa bản chép tay tiếng Phạn có trong Ngor và chế bản ở Patna (Bihar Research Society).
Nairātmyasiddhi (Vô ngã thành tựu luận) bản chép tay tiếng Phạn có trong Ngor và chế bản ở Patna.
Jātinirākaraṇa (Phá chủng tính luận) bản tiếng Phạn do Tucci biên tập trong Annals of the Bhandarkar Oriental Research Institute Vol. XI, 1930.
Vādasthāna (Luận nghĩa xứ), bản tiếng Phạn do H. R. R Aiyangar biên tập, Mysore, 1944.
Durvekamiśra:
Pradīpa (Đăng luận) chú giải tác phẩm Nyāyabinduṭīkā (Chính lý nhất trích sớ) của Dharmottara, bản tiếng Phạn do Mālavaṇiyā biên tập, TSWS 1955.
Āloka (Minh luận) chú giải tác phẩm Hetubinduṭīkā (Nhân nhất trích sớ) của Arcaṭa, bản tiếng Phạn do Sanghavi và Jinavijaya biên tập, GOS 1949.
Viśeṣākhyāna, Svayūthyavicāra, Catuḥśatī và Kṣaṇabhaṅgasiddhi (đều đã thất lạc).
Aśoka:
Avayavinirākaraṇa và Sāmānyadūṣaṇadikprasāritā, bản tiếng Phạn do Haraprasāda biên tập, BI 1910 (cả hai là bản chép tay có trong Ṣalu), do A. Thakar biên tập, Patna 1974.
Muktākalaśa:
Chú giải về tác phẩm Kṣaṇabhaṅgasiddhi (Sát-na thành tựu luận) của luận sư Dharmottara bản tiếng Tây Tạng).
Mokṣākaragupta:
Tarkabhāṣā (bản tiếng Tây Tạng), bản tiếng Phạn do E. Kṛṣṇamācārya biên tập, GOS 1942, được Kajiyama dịch sang tiếng Anh, Kyoto University 1966.
Vidyākaraśānti:
Tarkasopāna (Chính lý giai thê), bản tiếng Phạn do Tucci biên tập, SOR 1956.
(6) Chính lượng bộ (Saṃmitīya):
* Āśrayaprajñaptiśāstra (Duyên khởi giả thi thiết luận) (bản tiếng Trung Quốc T 1649), được K. Venkataramanan dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Trung Quốc, xuất bản ở Viśvabhāratī Annals V, 1953.
(7) Pháp tạng bộ (Dharmagupta):
Abhiniṣkramaṇasūtra (Xuất thành phẩm kinh) (bản bổ sung trong Kinh tạng? bản tiếng Trung Quốc T 190. Đôi khi còn được gọi là Śākyamunibuddhacarita (Thích-ca mâu-ni Phật sở hành tán), được Beal dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Trung Quốc (bản dịch tóm tắt) là The Romantic Legend of Śākya Buddha, London, Trübner, 1875.
* Tarkaśātra (Như thật luận) (xem ở trên dưới mục Nhân minh của Kinh lượng bộ; phỏng đoán thuộc trường phái này: truyền thuyết Trung Quốc kết nối bản luận này với một vị tỷ- kheo có tên là Dharmagupta ở Trung Á đến hoằng Pháp ở Trung Quốc).
(8) Đại chúng bộ (Mahāsaṃgha):
Sphuṭārthā Śrīghanācārasaṃgrahaṭīkā (Sa-di công đức tụ nghĩa uẩn sớ) do Jayarakṣita trước tác (chú giải trên bản trích yếu của Luật tạng đối với công hạnh của Sa-di), Sanghasena biên tập, TSWS 1968.
(9) Đa văn bộ (Bahuśrutīya):
* Upāyahṛdaya (Phương tiện tâm luận) (xem ở trên, dưới mục kinh văn Nhân minh ‘Pramāṇa’ của Kinh lượng bộ).
* Tattvasiddhiśāstra (Thành thật luận) do Harivarman trước tác (bản tiếng Trung Quốc T 1646), xem S. Katsura: A Study of Harivarman’s Tattvasiddhi, University of Toronto, Luận văn tiến sĩ, 1974.