Aśvaghoṣa:
Buddhacarita (Phật sở hạnh tán), Johnston đã biên tập và dịch, nguyên bản tiếng Phạn từ I.8 đến XIV.31, Panjab University Oriental Publications, Calcutta 1935, bản dịch tiếng Anh từ XV đến XXVIII Acta O 1937 (căn cứ từ bản tiếng Tây Tạng và Trung Quốc T 192); Zwei Zentralasiatische Fragment des Buddhacarita (bản tiếng Phạn), do Weller biên tập, Abhandlungen der Sachsischen Akademie der Wissenschaften zu Leipzig, Phil. -hist. Kl., 1953.
Saundarrananda (Nan-đà tụng), Johnston biên tập và dịch, Panjab University Oriental Publications, 1928, 1932.
Kịch - Bruchstücke Buddhistischer Dramen, do Lüders biên tập, Kleinere Sanskrit-Texte I, Berlin 1911; Sitz. D. Kön. Preuss. AW, Berlin 1911, tr. 388 trở xuống.
Mātṛceṭa:
Śatapañcāśatka (150 tán ca) (bản tiếng Tây Tạng, T 1680), D. R. S. Bailey biên tập trên bản tiếng Phạn, Cambridge University 1951, cùng với bản dịch dựa trên bản tiếng Tây Tạng và Trung Quốc.
Varnārhavarna Stotra (Quảng tán công đức tán ca) (bản tiếng Tây Tạng), D. R. S. Bailey biên tập trên bản tiếng Phạn, BSOAS 1950.
Mahārājakanṣkalekha (Chí-ca-nhị-sắc-ca đại vương thư) (bản tiếng Tây Tạng), F. W. Thomas biên tập và dịch, xuất bản trong Indian Antiquary (Ấn Độ khảo cổ), 1903.
Kaliyugaparikathā (Câu chuyện thời mạt pháp) (bản tiếng Tây Tạng).
(Nhiều tác phẩm khác trong bản tiếng Tây Tạng).
Śūra (Āryaśūra):
Jātakamālā (Bổn sinh man, ‘chùm hoa kinh Bổn sinh’) (bản tiếng Tây Tạng, Trung Quốc T 160), Kern biên tập trên bản tiếng Phạn, HOS 1891 và Speyer dịch sang tiếng Anh, PTS 1895. (Nhiều tiểu thuyết ‘parikathās’ có trong bản tiếng Tây Tạng), xem IKL I, tr. 252.
(Trong bản tiếng Tây Tạng có nhiều tán tụng của Long Thọ - đều không chính bản - bao gồm Catuḥstava (Tứ tán vịnh)=Lokātīta (Thế giới vô hạn), Niraupamya (Vô y dụ), Acitya (Bất khả tư nghì) và Paramārtha (Đệ nhất nghĩa đế), trong đó Tucci đã biên tập và dịch trên bản tiếng Phạn tác phẩm thứ hai và thứ tư trong JRAS 1932; và tham khảo trong sớ giải của Amāṛtākara do Tucci biên tập, SOR 1956. Có một số tán ca rõ ràng cùng thời với Mātṛceṭa và cho thấy ở giai đoạn từ ông ta đến thế kỷ IV được tìm thấy nhiều bản chép tay tiếng Phạn không đầy đủ và được Schilingloff biên tập trong Buddhistische Strotras, DAWB, IO, 1955. Trong bản tiếng Tây Tạng, chúng ta tìm thấy nhiều tán ca ở những giai đoạn sau này, cùng với một loạt câu chuyện tiểu thuyết (parikathās) và những bức thư (lekhas), ở đây chúng ta không cần khảo sát chi tiết; một số hiện còn trong bản tiếng Phạn nhưng chỉ được xuất bản rất ít).
Kumāralāta:
Kalpanāmaṇḍitikā (Đại trang nghiêm luận kinh) - Bruchstücke der, Lüders biên tập xuất bản ở Kleinere Sanskrit-Texte II, Leipzig 1926.
Candragomin:
Lokānanda (Thế gian hoan hỷ luận) (bản tiếng Tây Tạng), do M. Haln biên tập và dịch, Weisbaden (Harrassowitz), 1974.
Śiṣyalekha (Những lá thư của người đệ tử) (bản tiếng Tây Tạng), Minayeff biên tập bản tiếng Phạn, Imperial Russian Archaeological Society, Oriental Section, Zapiski, IV, 1889, tr. 29 trở xuống.
Deśanāstava (Sám hối tán) (bản tiếng Tây Tạng).
Udānakathā (Tự thuyết luận nghĩa) (bản tiếng Tây Tạng).
Triratnadāa:
Guṇāparyantastotra (Công đức vô biên tán) (bản tiếng Tây Tạng), La Vallée Poussin biên tập trên bản thiếu tiếng Phạn, JRAS 1911; bản tiên tập của Schlingloff sắp xuất bản.
Bhāmaha:
Kāvyālaṅkāra (Thi phú trang nghiêm), do Baṭukanāthaśarman và Baladevopādhyāya biên tập bản tiếng Phạn, Vārāṇasī, 1928 (trong Kashi Sanskrit Series No. 61); Gnoli biên tập trên những bản thiếu tiếng Phạn cùng với một bộ sớ giải (Udbhaṭa?), SOR 1962.
Śātta:
Maṇimekalai (Châu ngọc bảo đới) (bản tiếng Tamil) xem Aiyangar, tác phẩm Maṇimekhalai in its Historical Setting, London (Luzac) 1928.
Harṣa:
Nāgānanda (Hoan hỷ long vương) (bản tiếng Tây Tạng), Karandikar biên tập và dịch từ bản tiếng Phạn, Bombay 1953; Gaṇapati biên tập, TSS 1917.
Suprabhātastotra (Diệu quang minh tán) (bản tiếng Tây Tạng), F. W. Thomas biên tập và dịch kết hợp giữa bản tiếng Phạn và bản tiếng Tây Tạng, JRAS 1903.
Jñānayaśas:
Jātakastava (Bổn sinh vịnh thán), do D. R. S. Bailey biên tập và dịch trên bản tiếng Phạn trong Asiatica (Weller Festschriff), Leipzig 1954, tr. 22 trở xuống.
Sarvajñamitra:
Āryātārāsragdharāstotra (Cứu độ thánh mẫu trì quang tán), do Vidyabhusan biên tập từ bản tiếng Phạn và bản tiếng Tây Tạng, BI 1908; và do de Blonay biên tập và dịch, Paris, Bibl. éc. hautes ét. fasc. 107, 1895.
Vajradatta:
Lokeśvaraśataka (Thế tự tại bách biến), do Karpelès biên tập bản tiếng Phạn, JA 1919.
Caryāgītikoṣa (Đạo hạnh ca vịnh tập) (những ca từ thuộc tiếng Apabhraṃśa của Kṛṣṇācārya hay Kāṛṣṇha, Tailapāda, Saraha và những tác giả khác), do Bagchi và Śānti Bhikṣu biên tập, Santiniketan 1956.
Sarahapāda:
Dohākoṣa và một tác phẩm cùng tên Dohākoṣa của Kāṇhapāda, do Haraprasād biên tập trong Bauddha Gāna o Dohā, Calcutta 1916.
Dohākoṣa (tiếng Apabhraṃśa) do Bagchi biên tập, Calcutta Sanskrit series 1938.
Telakaṭāhagāthā (Chảo dầu tụng) (khuyết danh), tiếng Pali, do Goonaratne biên tập, JPTS 1884.
Śivasvāmin:
Kapphiṇābhyudaya (Kiếp-tân-na thắng sinh tụng), do Gauri Shankar biên tập từ bản tiếng Phạn, Punjab University Oriental Publications, Lahorre 1937.
Padmaśrī:
Nāgarasarvasva (Đô thành diện diện quán), bản tiếng Phạn, Bombay (Gujarathi Printing Press), 1921; cũng có trong bản Calcutta (Śrīveṅkaṭeśvara Pustak Agency), 1929.
Atīśa:
Xem tác phẩm Atīśa and Buddhism in Tibet (Atīśa và Phật giáo ở Tây Tạng), New Delhi 1983.
Ratnaśrījñāna:
Ratnaśrī (Bảo cát tường Phật), do A. Thakur và Upendra Jha biên tập từ bản tiếng Phạn, Darbhaṅgā (Prācīnācāryagranthāvalī of the Mithilā Institute), 1957.
Buddhaghoṣa:
Padyacūḍāmani (Chùm kệ ngắn ngọc mani), do Kuppusvāmin biên tập từ bản tiếng Phạn, Madras, 1921.
Kṣemendra:
Bodhisattvāvadānakalpalatā (Bồ Tát nhân duyên như ý thành tựu), được biên tập từ bản tiếng Phạn, BI 1888-1918 và được Vaijdya in lại trong BST 1958.
Ratnākaraśānti:
Chandoratnākara (Bảo tích tán), do Hahn biên tập từ bản tiếng Phạn, Kathmandu.
Vidyākara:
Subhāṣitaratnakoṣa (Diệu ngôn bảo khố), do Kosambi và Gokhale biên tập từ bản tiếng Phạn, HOS 1957; bản dịch của Ingalls, HOS 1965 (ngoài ý nghĩa hân thưởng ở mặt văn học, bản thi tập này còn bảo tồn một lượng lớn bài thơ của những tác gia Phật giáo, nếu không chúng ta cũng không nhận ra, như Vallaṇa, Vasukalpa, Aparājita dường như họ cũng là tác giả của tiểu thuyết đã thất lạc Mṛgāṅkalekhā, khoảng năm 900 TL, và Acala; liên quan đến Pháp Xứng tham khảo IKL IV).
Vairocana:
Rasiapaāsaṇa (hợp tuyển tiếng Prakrit), bản chép tay có trong Waltair.
Anuruddha:
Śataka (Bách tụng), được biên tập từ bản tiếng Phạn, Colombo, 1866, tái bản lần 2 và 3, 1972.
Saṅgharakkhita:
Subodhālaṅkāra (Diệu giác trang nghiêm), bản tiếng Pali, do Ebraham và Vijayaratna biên tập, Colombo (Vidyāprabodha) 1932, cùng với những bộ sớ giải có trong bản Rangoon, 1964.
Buddharakkhita:
Jinālaṅkāra (Thắng giả trang nghiêm), bản tiếng Pali, do Gray biên tập và dịch, London, Luzac, 1894.
Vedeha:
Samantakūṭavaṇṇanā, bản tiếng Pali, do Godakumura biên tập, PTS 1958.
Buddhappiya:
Pajjamadhu (Phật-đà tán), bản tiếng Pali, do Goonaratne biên tập, JPTS 1887.
Khuyết danh: Hatthavanagallavihāravaṃsa, bản tiếng Pali, do Godakumbura biên tập, PTS 1956.
Rāmacandra Kavibhāratī:
Bhaktiśataka (Kính tín bách tụng), bản tiếng Phạn, Haraprasād biên tập và dịch, Journal of the Buddhist Text Society, Calcutta, 1893.
Medhaṅkara:
Jinacarita (Thắng giả hạnh truyện), bản tiếng Pali, do Rouse biên tập, JPTS 1905.
Sīlavaṃsa:
Buddhālaṅkara (Phật-đà trang nghiêm), bản tiếng Pali, chưa xuất bản (bản chép tay có ở Miến Điện).
(Ngoài ra còn có nhiều thi phẩm khác bằng tiếng Pali).